Hầu hết các trường đều là thuộc nhà nước với nhân
viên có biên chế là các công chức. Trong hầu hết các trường hợp, một người thường
phải trải qua ít nhất hai đợt tuyển dụng để thăng tiến từ Phó giáo sư (PGS) lên
Giáo sư (GS).
1. Trường ĐH hay viện nghiên cứu công
Trường/Khoa
|
Chỉ
nghiên cứu (Research-only)
|
Chỉ
giảng dạy (Teaching-only)
|
Bán
thời gian (Part-time)
|
|
Vị
trí biên chế
|
GS của trường (Professeur des universités) hoặc
Giám đốc nghiên cứu (Directeur d'études)
|
Giám đốc nghiên cứu (Directeur de recherche)
|
GS cộng tác của trường (Professeur des universités
associé)
|
|
PGS (Maître de conférences)
|
Nhà nghiên cứu (Chargé de recherche)
|
Giảng viên thỉnh giảng (Professeur agrégé) hay
Giảng viên được công nhận (Professeur certifié)
|
PGS cộng tác của trường (Maître de conférences associé)
|
|
Vị trí không biên chế
|
Giảng viên thỉnh giảng tạm thời về giảng dạy và nghiên
cứu (Attaché temporaire d'enseignement et de recherche - ATER)
|
Hậu
tiến sĩ (Post-doctorant)
|
Người phụ trách về giảng dạy (Chargé d'enseignement)
|
|
Nghiên cứu sinh tham gia giảng dạy (Doctorant
contractuel chargé d'enseignement)
|
Tiến sĩ hợp đồng (Doctorant contractuel)
|
1.1. Trường ĐH công
Trong tiếng Pháp, từ
"giáo sư" (professeur) là từ được dùng rộng rãi hơn từ tiếng Anh
"giáo sư" ("professor") để gọi một gióa viên của bậc trung
học phổ thông (secondary education). Vì vậy để phân biệt người ta thường chỉ rõ
"GS của trường đại học" (professeur des universités) để chỉ rõ chức
năng của GS.
Sau khi lấy bằng tiến
sĩ (doctorate ) từ một trường đại học, và thường sau vài năm làm "hậu tiến
sĩ (postdoctoral positions), các học giả nào muốn theo đuổi sự nghiệp học thuật
lâu dài hơn có thể nộp đơn vào các vị trí của PGS (maître de
conférences - MCF). Để vào được vị trí
này, học giả phải được sự chấp thuận của "Hội đồng Quốc gia của các trường Đại
học" (the National Council of Universities - Hội đồng này gồm những GS và
PGS được bầu chọn và bổ nhiệm). Sau đó, học giả sẽ nộp đơn xin tuyển dụng vào
các vị trí tương ứng của từng trường và từng trường sẽ có một Hội đồng tuyển dụng
gồm các GS và PGS của trường, trong đó 1/2 là từ trường nơi có vị trí cần tuyển
dụng và 1/2 từ các trường khác, mà không phải là các người quản lý của trường tham gia Hội đồng tuyển dụng này.
Thang bảng lương là
thống nhất cả nước, do đó lương của mỗi hệ bậc là giống nhau giữa các trường.
Một
cải cách gần đây cho phép khả năng điều chỉnh tiền lương trong các trường đại học.
Sau vài năm, một
PGS phải nộp hồ sơ xin cấp bằng HDR mới có thể trở thành người hướng dẫn luận án tiến
sĩ . Để có bằng HDR cần nộp hồ sơ và bảo vệ trước một Hội đồng. Sau một thời gian, PGS mới nộp đơn xin vị trí của "giáo sư đại học" (professeur des
universités ), có thể trong cùng trường hoặc một trường khác. Đánh giá xem họ
có phù hợp với vị trí GS của trường hay không sẽ được đánh giá bởi "Hội đồng
quốc gia của các trường Đại học" (the National Council of Universities) - Hồi
đồng này chỉ gồm các GS. Việc xét cho từng ứng cử viên được thực hiện bởi
một Hội đồng tuyển chọn (selection committe) chỉ gồm các GS, đựa trên các
nghiên cứu, giảng dạy và nhiệm vụ hành chính. Trong số lĩnh vực, như Luật, Quản
lý và Kinh tế, ứng cử viên còn phải tham dự kỳ thi cạnh tranh (agrégation), chỉ
những người có điểm cao nhất mới được bổ nhiệm.
Cả PGS và GS đều
công chức, nhưng họ có một vị trí đặc biệt (a special statute) để bảo đảm sự tự
do học thuật của họ. Một ngoại lệ so với các quy tắc dịch vụ
công, việc bổ nhiệm các vị trí này không phân biệt quốc tịch. Có tồn tại cấp bậc
tương đương cho những PGS và GS từ ngành công nghiệp (industry). Những cấp bậc này được gọi là GS và PGS thỉnh giảng (maître de conférences associé and
professeur des universités associé (PAST)
1.2. Trường đại học khác
Trong hệ thống các
trường đại học nằm ngoài hệ thống trường đại học thông thường như hệ thống trường
ĐH lớn (École polytechnique) còn có hệ thống thứ bậc và tuyển dụng khác.
Vị
trí chính (Senior Positions)
|
Vị
trí phó (Junior Positions)
|
Các
loại trường ĐH
|
GS của trường
(Professeur des universités = "full professor")
|
PGS (Maître
de conférences = Associate Professor)
|
|
GS của trường
đồng thời là người thực hành tại bệnh viện (Professeur des universités–Praticien
hospitalier = "Professor-practitioner")
|
PGS của
trường đồng thời là người thực hành tại BV (Maître de conférences des universités–Praticien
hospitalier = "Lecturer-practitioner")
|
1.3. Vị trí biên chế
GS và PGS đều là những
vị trí có biên chế. Và vì tất cả các trường ĐH Pháp đều trường công nên tất cả
GS và PGS là công chức. Không ai có thể lên PGS và GS mà không có bằng TS.
• GS của trường
(Professeur des universités = Full Professor): ở một số trường thì chức danh
này được thay bằng Giám đốc nghiên cứu (directeur d'études = Director of
Studies). Có 3 bậc lương khác nhau cho vị trí GS của trường: bậc
thứ 2, bậc thứ 1 và bậc đặc biệt (2nd class, 1st class, and exceptional class).
• PGS (Maître de
conférences - MCF), thường được dịch
sang tiếng Anh là Master of Lectures, or Lecturer. Chức danh này khá tương
đương với "Assistant or Associate Professor" ở Mỹ và "Senior
Lecturer" ở Anh. Có 2 bậc lương cho vị trí PGS: bậc bình thường và bậc đặc
biệt (normal class and outstanding class).
Có một điều đặc biệt
của hệ thống của Pháp là PGS, sau vài năm, phải có chứng chỉ habilitation (HDR)
mới có quyền hướng dẫn tiến sĩ.
Trong ngành luật,
Khoa học chính trị và Kinh tế, có thể được tuyển dụng trực tiếp vào vị trí là
GS bằng các cuộc thi (agrégation). Vì vậy, có những học giả trở thành GS mà
không phải qua PGS. Tuy nhiên điều này là hiếm, vì thường học giả phải trải qua
một cuộc thi để đạt PGS rồi sau đó mới tham dự kì thi khác để trở thành GS.
1.4. Vị trí không biên chế (Non-tenured positions)
• Giảng viên thỉnh
giảng tạm thời về giảng dạy và nghiên cứu (Attaché temporaire d'enseignement et
de recherche - ATER): ATER thường là người đang làm tiến sĩ hoặc vừa hoàn thành
TS. Họ có thể kí hợp đồng làm việc một năm với trường. Sau đó gia hạn hợp đồng
một lần nữa. Nhưng ATER không thể kí hợp đồng làm việc với trường quá 2 năm. Họ
làm nghiên cứu và đồng thời có 192 hours/năm làm công tác giảng dạy cho bậc đại
học và sau đại học với lương khoảng 20,000 euros/năm.
• Nghiên cứu sinh
kí hợp đồng giảng dạy (Doctorant contractuel chargé d'enseignement): Là những
nghiên cứu sinh được kí hợp đồng 3 năm bởi chính phủ/trường để nghiên cứu một đề
tài. Kết quả của đề tài đồng thời cho phép nghiên cứu sinh bảo vệ luận án TS của
mình (tức nghiên cứu sinh được chính phủ trả lương để nghiên cứu và đồng thời
nhận được bằng TS khi hoàn thành hợp đồng). Hợp đồng nghiên cứu thường có lương
1400 euros/tháng. Bên cạnh công việc nghiên cứu đề tài và tham gia các hoạt động
nghiên cứu, nếu NCS kí thêm hợp đồng làm công tác giảng dạy thì lương họ nhận
được sẽ cao hơn, là 1700 euros/tháng, và họ phải dạy khoảng 64h/năm, thường là
bậc đại học. Khoảng 1/4 các nghiên cứu
sinh có tham gia công tác giảng dạy.
2. Vị trí chỉ nghiên cứu (Research Positions)
Có những vị trí
biên chế chỉ nghiên cứu mà không cần phải giảng dạy, tại các viện nghiên cứu
công của Pháp như the Public Scientific and Technical
Research Establishments, the French National Centre for Scientific Research
(CNRS), the Institute of Research for Development (IRD), the National Institute
of Health and Medical Research (INSERM), or the French Institute for Research
in Computer Science and Automation (Inria). Và những vị trí này đều là dạng
công chức, có biên chế.
Có hai mức tương ứng với đội ngũ kiêm giảng dạy và
nghiên cứu:
• Giám đốc nghiên cứu (directeur de recherche =
Research Director, or Senior Researcher): tương đương với GS.
• Nhà nghiên cứu
(chargé de recherche = Researcher or Young Scientist): tương đương với PGS
(maître de conférences)
Không có quá trình
thăng tiến nội bộ từ vị trí này lên vị trí khác (There are no internal
promotion from one level to the other) mà chỉ có quá trình tuyển dụng cho từng
vị trí. Quá trình tuyển dụng thường công khai cả nước để mọi người nộp đơn).
Trong mỗi bậc, còn có các tiểu bậc tương ứng với mức lương khác nhau:
• Giám đốc nghiên cứu
(directeur de recherche): bậc 2, bậc 1, bậc xuất sắc (2nd, 1st, exceptional
classes = DR2, DR1, DRCE)
• Nhà nghiên cứu
(chargé de recherche): bậc 2, bậc 1(CR2, CR1)
Xét lên tiểu bậc được
quyết định bởi một hội đồng quốc gia, dựa trên kết quả công việc của ứng cử
viên.
Các viện này còn có
vị trí kĩ sư có kiêm làm nghiên cứu bên cạnh các hoạt động kĩ thuật cho viện
(ví dụ: xử lý dữ liệu) gọi là Kỹ sư nghiên cứu (ingénieur d'études hay
ingénieur de recherche)
Ngoài ra còn có các
vị trí hợp đồng từ vài tháng đến vài năm.
3. Vị trí chỉ giảng dạy
• Giảng viên thỉnh
giảng (Professeur agrégé -PRAG) : các giáo viên cấp 3 dạy tại đại học (ví dụ: dạy
ngoại ngữ).
• Giảng viên được
công nhận (Professeur certifié -PRCE) : các giáo viên cấp 3 dạy tại đại học.
Các giáo viên này có bằng cấp thấp hơn PRAG.
• Người phụ trách về
giảng dạy (Chargé d’enseignement ) : chức danh này được dùng rộng rãi cho mọi
người giảng viên dạy thường xuyên tại bất cứ trường ĐH nào mà không có biên chế.
4. Các hệ thống trường đại học khác
Các trường lớn của Pháp (The Grandes Écoles) tồn tại
song song với hệ thống trường ĐH thông thường. Các trường này thường dạy về
Kinh doanh, Khoa học chính trị hay Kĩ sư.
Một số trường lớn là trường công có hệ thống tuyển dụng như trường ĐH công bình thường.
Một số khác, thường là trường tư lại áp dụng một hệ thống phân bậc khác. Các
trường Kinh doanh thì thường dùng các thuật ngữ của Mỹ nhiều hơn.
Tài liệu tham khảo chính: Wiki: https://en.wikipedia.org/wiki/Academic_ranks_in_France